333 là tài khoản gì? Cách hạch toán TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước: Tài khoản 133 - Khấu trừ thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế TNCN… Xem hướng dẫn chi tiết tại bài viết này!

I. Nguyên tắc tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

Tài khoản 333 là tài khoản phản ánh về các khoản thuế, phí, lệ phí, các khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước. Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp tự chủ động tính và kê khai với cơ quan thuế theo đúng quy định.

III. Cách hạch toán tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

➤ Tài khoản 33311: Thuế GTGT đầu ra

Nợ TK 111 - 112: Tổng giá trị thanh toán của hàng hóa dịch vụ;

Có TK 511 - 515 - 711: Giá chưa bao gồm thuế GTGT;

Có TK 33311: Thuế GTGT phải nộp vào ngân sách nhà nước.

➤ Tài khoản 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu

Có TK 33312: thuế GTGT hàng nhập khẩu;

Có TK 111 - 112 - 331: Tổng giá thanh toán chưa bao gồm thuế GTGT hàng nhập khẩu.

Nợ TK 33312 - Thuế GTGT phải nộp;

Có TK 111 - 112: Nếu bên giao ủy thác trả tiền ngay;

Có TK 3388: Nếu chưa thanh toán ngay tiền thuế GTGT;

Có TK 138: Ghi giảm nếu đã ứng tiền trước cho bên nhận ủy thác.

Nợ TK 138: Nếu phải thu lại số tiền đã nộp hộ hoặc Nợ TK 3388: Trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác;

➤ Tài khoản 133: Thuế GTGT được khấu trừ

Nợ TK 632 hoặc TK 641 - 642: Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ;

Nợ TK 33311 hoặc Nợ TK 111 - 112;

➤ Tài khoản 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt (thuế TTĐB )

Nợ TK 111 - 112 - 131: Tổng giá thanh toán hàng hóa và cung cấp dịch vụ;

Có TK 511: Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ;

Nợ TK 511 / Có TK 3332: Thuế TTĐB;

Có TK 632: Nếu xuất hàng bán hoặc Có TK 152 - 153 - 156: Nếu xuất hàng trả lại NSNN.

Có TK 211 - Nếu xuất trả lại tài sản cố định hoặc Có TK 811 - Nếu bán tài sản cố định.

Nợ TK 3332: Thuế GTGT phải nộp;

Có TK 111 - 112: Nếu bên giao ủy thác trả tiền ngay;

Có TK 3388: Nếu bên giao ủy thác chưa thanh toán ngay tiền thuế GTGT;

Có TK 138: Ghi giảm nếu đã ứng tiền trước cho bên nhận ủy thác.

o  Bên nhận ủy thác ghi nhận số tiền thuế nộp hộ cho bên giao ủy thác, kế toán hạch toán:

Nợ TK 138: Nếu phải thu lại số tiền đã nộp hộ hoặc Nợ TK 3388: Trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác;

➤ Tài khoản 3333: Thuế xuất nhập khẩu (thuế XNK)

Nợ TK 111 - 112 - 131: Tổng giá trị thanh toán hàng hóa, dịch vụ;

Có TK 511: Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ chưa bao gồm thuế xuất khẩu;

Nợ TK 111 - 112 - 3333 / Có TK 711

Nợ TK 152 - 156 - 211: Giá đã bao gồm thuế nhập khẩu;

Sau khi nhận được chứng từ nộp thuế vào ngân sách nhà nước từ bên nhận ủy thác, hạch toán giảm nghĩa vụ thuế xuất khẩu:

Có TK 111 - 112: Nếu bên giao ủy thác trả tiền ngay cho bên nhận ủy thác;

Có TK 3388: Nếu chưa thanh toán cho bên nhận ủy thác;

Có TK 138: Nếu đã ứng trước cho bên nhận ủy thác.

o  Tại bên nhận ủy thác: Hạch toán ghi nhận số tiền đã nộp thuế hộ, kế toán hạch toán:

Nợ TK 138: Nếu phải thu lại số tiền nộp hộ hoặc Nợ TK 3388: Trừ vào số tiền đã nhận / Có TK 111 - 112.

➤ Tài khoản 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế TNDN)

o  Nếu số thuế TNDN phải nộp lớn hơn số tạm nộp thì số thuế nộp thiếu ghi:

Nợ TK 8211 / Có TK 3334 và phải nộp thêm số thuế nộp thiếu, hạch toán Nợ TK 3334 / Có TK 111 - 112.

➤ Tài khoản 3335: Thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN)

Nợ TK 334 / Có TK 3335: Thuế TNCN khấu trừ

Nợ TK 331: Tổng số tiền phải trả từ việc cung ứng dịch vụ thuê ngoài;

Có TK 3335 : Thuế TNCN đã khấu trừ của cá nhân;

Có TK 111 - 112: Số tiền thực lãnh.

Nợ TK 623 - 627 - 641 - 642 - 635 hoặc Nợ TK 161 hoặc Nợ TK 353;

➤ Tài khoản 3336: Thuế tài nguyên

➤ Tài khoản 3337: Thuế nhà đất, tiền thuê đất

➤ Tài khoản 3338: Thuế bảo vệ môi trường (thuế BVMT) và các loại thuế khác

Nợ TK 111 - 112: Tổng giá thanh toán;

Có TK 511: Giá chưa bao gồm thuế BVMT và thuế GTGT;

Định kỳ xác định số thuế phải nộp, tiến hành ghi giảm doanh thu:

Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp;

Nợ TK 33381 / Có TK 711 - Thu nhập khác

Có TK 152 - 153 - 156: Nếu xuất hàng trả lại NCC;

Có TK 211: Nếu xuất trả lại TSCĐ;

Có TK 811: nếu bán - thanh lý TSCĐ.

➤ Tài khoản 3339: Phí, lệ phí và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước

IV. Câu hỏi thường gặp về tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

1. Công ty tôi có mua một lô rượu về để bán lại. Vậy công ty phải đóng thuế tiêu thụ đặc biệt hay không? Và công ty phải nộp những loại thuế nào khi buôn bán rượu, thuế suất là bao nhiêu?

Đối với mặt hàng rượu bia, khi công ty mua về để bán lại thì sẽ không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt mà chỉ chịu thuế giá trị gia tăng với mức thuế suất là 10%. Thuế tiêu thụ đặc biệt này bên cơ sở sản xuất rượu phải nộp và chỉ nộp một lần duy nhất ở khâu sản xuất rượu.

2. Công ty buôn bán xăng dầu có phải chịu thuế bảo vệ môi trường hay không?

Căn cứ theo Thông tư số 152/2011/TT-BTC và Nghị định số 67/2011/NĐ-CP thì công ty buôn bán xăng dầu thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường.

Phương Uyên - Phòng Kế toán Anpha

Tài khoản 156 là tài khoản dùng để gì? Cách hạch toán đối với tài khoản 156? Mời bạn tham khảo các thông tin liên quan đến tài khoản 156 – Hàng hóa, trong bài viết dưới đây của MISA MeInvoice.

II. Nội dung phản ánh tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

➤ Tài khoản 333: Thuế và các khoản nộp nhà nước bao gồm các tài khoản con như sau:

Nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 156 – Hàng hóa

a) Tài khoản 156 là tài khoản được doanh nghiệp dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các loại hàng hóa bao gồm: hàng hóa tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hoá bất động sản. Hàng hóa bao gồm các loại vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp mua về với mục đích để bán (bán buôn và bán lẻ). Trường hợp hàng hóa Doanh nghiệp mua về vừa dùng để bán, vừa dùng để sản xuất, kinh doanh không phân biệt rõ ràng giữa hai mục đích bán lại hay để sử dụng thì Doanh nghiệp vẫn phản ánh vào tài khoản 156 – Hàng hóa.

Trong giao dịch xuất nhập – khẩu ủy thác, tài khoản 156 chỉ được sử dụng tại bên giao ủy thác, không sử dụng tại bên nhận ủy thác (bên nhận giữ hộ). Mua, bán hàng hóa liên quan đến những giao dịch bằng ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều 69 về hướng dẫn kế toán chênh lệch tỉ giá hối đoái.

b) Các trường hợp sau đây không phản ánh vào tài khoản 156 – Hàng hóa:

– Hàng hóa mà Doanh nghiệp nhận bán hộ, nhận giữ hộ cho các doanh nghiệp khác;

– Hàng hóa mà Doanh nghiệp mua về để dùng cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh (ghi vào các tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu hoặc tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ,…).

c) Kế toán nhập, xuất, tồn kho hàng hóa trên tài khoản 156 được phản ánh theo nguyên tắc giá gốc quy định trong Chuẩn mực kế toán về “Hàng tồn kho”. Giá gốc của hàng hóa mua vào, bao gồm: Giá mua, chi phí thu mua (vận chuyển, bốc xếp, bảo quản hàng từ nơi mua về kho doanh nghiệp, chi phí bảo hiểm,…), thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có), thuế Giá trị gia tăng hàng nhập khẩu (nếu không được khấu trừ). Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa về để bán lại nhưng vì lý do nào đó mà cần phải gia công, sơ chế, tân trang, phân loại chọn lọc để làm tăng thêm giá trị hoặc khả năng bán của hàng hóa thì trị giá hàng mua gồm cả chi phí gia công, sơ chế.

– Giá gốc của hàng hóa mua vào được tính theo từng nguồn nhập và phải theo dõi, phản ánh riêng biệt trị giá mua và chi phí thu mua hàng hóa.

– Để có thể tính giá trị hàng hóa tồn kho, kế toán áp dụng một trong những phương pháp sau:

– Đối với một số đơn vị có đặc thù (ví dụ như các đơn vị kinh doanh siêu thị hoặc tương tự), có thể áp dụng kỹ thuật xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo phương pháp Giá bán lẻ. Phương pháp này thường được áp dụng trong ngành bán lẻ để tính giá trị của hàng tồn kho với số lượng lớn các mặt hàng thay đổi nhanh chóng và có lợi nhuận biên tương tự mà không thể sử dụng các phương pháp tính giá gốc khác. Giá gốc của hàng tồn kho được xác định bằng cách lấy giá bán của hàng tồn kho trừ đi lợi nhuận biên theo tỉ lệ phần trăm hợp lý. Tỉ lệ được sử dụng có tính đến các mặt hàng đó bị hạ giá xuống thấp hơn giá bán ban đầu của nó. Thông thường, mỗi bộ phận bán lẻ sẽ sử dụng một tỉ lệ phần trăm bình quân riêng.

– Chi phí cho việc thu mua hàng hóa trong kỳ được tính cho hàng hóa tiêu thụ trong kỳ và hàng hóa tồn kho cuối kỳ.

Việc Doanh nghiệp lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí thu mua hàng hóa tùy thuộc tình hình cụ thể của mình nhưng phải thực hiện theo nguyên tắc nhất quán.

d) Trường hợp Doanh nghiệp mua hàng hóa được nhận kèm theo sản phẩm, hàng hóa, phụ tùng thay thế (đề phòng hỏng hóc), kế toán phải xác định và ghi nhận riêng sản phẩm, hàng hóa, phụ tùng thay thế theo giá trị hợp lý. Giá trị hàng hóa nhập kho là giá đã trừ giá trị sản phẩm, hàng hóa, thiết bị, phụ tùng thay thế.

đ) Kế toán chi tiết hàng hóa phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm hàng hóa.