Sư Phạm Huế 2023
Melde dich an, um fortzufahren.
Trường Đại học Sư phạm - ĐH Huế
THÔNG TIN TUYỂN SINH ĐẠI HỌC CHÍNH QUY NĂM 2024
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM – ĐH HUẾ
Địa chỉ: Số 34 Lê Lợi, Phường Phú Hội, Thành phố Huế.
Điện thoại liên hệ tuyển sinh: (0234).282.4243; - Di động: 0823476555 Email: [email protected] ;
Website: http://www.dhsphue.edu.vn Facebook: facebook.com/dhsphue;
TRÍCH ĐỀ ÁN TUYỂN SINH NĂM 2024:
1. Tuyển sinh chính quy trình độ đại học
Theo quy định của Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư số 08/2022/TT-BGDĐT ngày 06/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo (viết tắt là Bộ GDĐT) và Quy chế Tuyển sinh đại học hệ chính quy của Đại học Huế ban hành kèm theo Quyết định số 176/QĐ-ĐHH ngày 23/02/2023 của Giám đốc Đại học Huế.
1.2. Phạm vi tuyển sinh: Tuyển sinh trong cả nước.
1.3. Phương thức tuyển sinh (thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp thi tuyển và xét tuyển)
PT1: Xét tuyển dựa vào kết quả học tập ở cấp Trung học phổ thông (học bạ)
PT2: Xét tuyển dựa vào kết quả của kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông (TN THPT) năm 2024.
PT3: Xét tuyển dựa vào điểm học bạ hoặc dựa vào điểm thi TN THPT năm 2024 kết hợp với điểm đánh giá năng lực các môn năng khiếu (đối với các ngành đào tạo có tổ hợp môn xét tuyển kết hợp giữa điểm và hóa và điểm thi năng khiếu).
PT4: Xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển theo Quy chế tuyển sinh hiện hành.
PT5: Xét tuyển theo phương thức riêng của Đại học Huế.
PT6: Xét tuyển dựa vào kết quả thi đánh giá năng lực năm 2024 của Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh và các trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
1.3.2. Ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào và điều kiện xét tuyển
1.3.2.1. Đối với phương thức xét tuyển theo kết quả học tập THPT (học bạ) (PT1)
Nhà trường sử dụng kết quả học tập của 02 học kỳ năm học lớp 11 và học kỳ I năm học lớp 12 để xét tuyển với điều kiện: điểm các môn trong tổ hợp môn xét tuyển là điểm trung bình chung của môn học đó (làm tròn đến 1 chữ số thập phân). Cách tính điểm mỗi môn trong tổ hợp xét tuyển (gọi là Điểm M) được tính theo công thức như sau:
a) Đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên (thuộc Lĩnh vực Khoa học giáo dục và Đào tạo giáo viên)
- Xét tuyển trình độ đại học dựa trên tổ hợp các môn học ở THPT: thí sinh đã tốt nghiệp THPT phải có học lực lớp 12 xếp loại từ giỏi trở lên hoặc điểm xét tốt nghiệp THPT từ 8,0 trở lên; xếp loại hạnh kiểm lớp 12 (theo học bạ) từ loại khá trở lên.
- Điều kiện xét tuyển vào các ngành đào tạo bằng tiếng Anh: Người học phải có trình độ ngoại ngữ tiếng Anh đạt mức tối thiểu: Học kì 1 lớp 12 môn Tiếng Anh đạt 6,5 điểm trở lên; hoặc bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ dùng cho Việt Nam; hoặc các chứng chỉ tương đương (A2, IELTS: 3.5, TOEIC: 400, TOEFL ITP: 400, TOEFL CBT: 96, TOEFL IBT: 40, Cambridge Test: 45-64 PET hoặc 70-89 KET).
- Không tuyển những thí sinh bị dị hình, dị tật, nói ngọng, nói lắp.
b) Đối với các ngành còn lại (Hệ thống thông tin; Tâm lý học giáo dục)
Tổng điểm xét tuyển theo tổ hợp đạt từ 18.0 điểm trở lên (đã cộng điểm ưu tiên đối tượng và điểm ưu tiên khu vực nếu có).
1.3.2.2. Đối với phương thức xét tuyển theo kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2024 (PT2)
a) Đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên
- Điểm bài thi/môn thi xét tuyển hoặc điểm trung bình cộng các bài thi/môn thi xét tuyển sử dụng điểm thi tốt nghiệp THPT tối thiểu bằng điểm trung bình cộng tổ hợp các bài thi/môn thi theo ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào do Bộ GDĐT quy định.
- Điểm các môn trong tổ hợp môn xét tuyển là điểm thi của các môn đó trong kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024;
- Ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào thực hiện theo quy định của Bộ GDĐT.
- Xếp loại hạnh kiểm của thí sinh lớp 12 (theo học bạ) đạt từ loại khá trở lên.
b) Đối với các ngành còn lại (Hệ thống thông tin; Tâm lý học giáo dục)
Công bố điểm xét tuyển sau khi có kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2024.
1.3.2.3. Xét tuyển dựa vào điểm học bạ hoặc dựa vào điểm thi tốt nghiệp THPT năm 2024 kết hợp với điểm đánh giá năng lực các môn năng khiếu (PT3)
a) Đối với phương thức xét tuyển dựa vào điểm thi tốt nghiệp THPT năm 2024 kết hợp với kết quả thi các môn năng khiếu
- Điểm môn văn hóa trong tổ hợp môn xét tuyển là điểm thi tốt nghiệp THPT năm 2024.
- Điểm môn văn hóa phải thỏa mãn ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào theo quy định của Bộ GDĐT.
b) Đối với phương thức xét tuyển dựa vào điểm học bạ kết hợp với kết quả thi tuyển năng khiếu
- Điểm môn văn hóa trong tổ hợp môn xét tuyển là điểm trung bình chung môn học đó của 02 học kỳ năm học lớp 11 và học kỳ I năm học lớp 12 (làm tròn đến 1 chữ số thập phân). Cách tính điểm môn văn hóa theo công thức Điểm M được nêu ở PT1.
- Đối với ngành Giáo dục Mầm non: Điều kiện xét tuyển dựa vào điểm học bạ là học sinh đã tốt nghiệp THPT có học lực lớp 12 xếp loại giỏi hoặc điểm xét tốt nghiệp THPT từ 8,0 trở lên.
- Đối với ngành Sư phạm Âm nhạc: Điều kiện xét tuyển dựa vào điểm học bạ là học sinh đã tốt nghiệp THPT có học lực lớp 12 xếp loại khá hoặc điểm xét tốt nghiệp THPT từ 6,5 trở lên.
- Tổng điểm 3 môn trong tổ hợp môn xét tuyển (gồm môn văn hoá và hai môn năng khiếu) cộng điểm ưu tiên (nếu có) phải ≥ 19,5.
c) Thí sinh ngành Sư phạm Âm nhạc có điểm thi các môn năng khiếu do Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế tổ chức đạt loại xuất sắc (từ 9,0 trở lên theo thang điểm 10,0) khi đăng ký xét tuyển không phải áp dụng ngưỡng đầu vào.
1.3.2.4. Xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển theo Quy chế tuyển sinh hiện hành (PT4)
Thí sinh được xét tuyển thẳng theo quy định tại Khoản 1 và 2, Điều 8 của Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục mầm non của Bộ GDĐT.
Ưu tiên xét tuyển thực hiện theo quy định tại Khoản 5, Điều 8 của Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục mầm non của Bộ GDĐT.
1.3.2.5. Xét tuyển theo phương thức riêng của Trường (PT5)
Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế ưu tiên xét tuyển vào các ngành phù hợp đối với thí sinh thỏa mãn một trong các tiêu chí sau (số lượng trúng tuyển lấy theo thứ tự từ i) đến vii), xếp hạng giải từ cao xuống thấp cho đến khi đủ chỉ tiêu. Trong trường hợp có nhiều thí sinh đồng hạng, vượt quá chỉ tiêu sẽ xét đến điểm tốt nghiệp THPT, điểm trung bình năm học lớp 12):
i) Thí sinh đoạt giải Nhất, Nhì hoặc Ba trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương, đã tốt nghiệp THPT, có học lực lớp 12 đạt loại giỏi trở lên được ưu tiên xét tuyển vào các ngành phù hợp (môn đoạt giải phải thuộc tổ hợp môn xét tuyển của ngành đăng kí xét tuyển).
ii) Thí sinh đoạt một trong các giải Vàng, Bạc, Đồng (hoặc các giải thưởng tương đương) trong các cuộc thi âm nhạc/mỹ thuật cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương, đã tốt nghiệp THPT và có học lực lớp 12 đạt từ loại giỏi trở lên được ưu tiên xét tuyển vào ngành Giáo dục mầm non.
iii) Thí sinh đoạt một trong các giải Vàng, Bạc, Đồng (hoặc các giải thưởng tương đương) trong các cuộc thi âm nhạc cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương trở lên, đã tốt nghiệp THPT và có học lực lớp 12 đạt từ loại khá trở lên được ưu tiên xét tuyển vào ngành Sư phạm Âm nhạc.
iv) Học sinh trường THPT chuyên có học lực lớp 12 đạt loại giỏi được ưu tiên xét tuyển vào ngành phù hợp với môn chuyên trong chương trình học THPT.
v) Học sinh THPT đạt xếp loại giỏi ba năm liên tục (các lớp 10, 11 và 12).
vi) Ưu tiên xét tuyển dựa vào chứng chỉ quốc tế kết hợp với điểm thi tốt nghiệp THPT năm 2024: Nếu thí sinh có chứng chỉ tiếng Anh quốc tế trong thời hạn 2 năm (còn thời hạn công nhận tính đến ngày kết thúc nộp hồ sơ xét tuyển) đạt IELTS ≥ 5.0 hoặc TOEFL iBT ≥ 60 hoặc TOEFL ITP ≥ 500 và có môn tiếng Anh trong tổ hợp xét tuyển điểm thi THPT 2024 thì: điều kiện xét tuyển của các ngành thuộc nhóm ngành đào tạo giáo viên là tổng điểm 02 môn (không phải môn Tiếng Anh) trong tổ hợp môn xét tuyển thỏa mãn ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào do Bộ GDĐT quy định. Đối với các ngành còn lại, điều kiện xét tuyển là tổng điểm 02 môn (không phải môn Tiếng Anh) trong tổ hợp môn xét tuyển phải ≥12,0.
vii) Ưu tiên xét tuyển dựa vào chứng chỉ quốc tế kết hợp với điểm học bạ: Nếu thí sinh có chứng chỉ tiếng Anh quốc tế trong thời hạn 2 năm (còn thời hạn công nhận tính đến ngày kết thúc nộp hồ sơ xét tuyển) đạt IELTS ≥ 5.0 hoặc TOEFL iBT ≥ 60 hoặc TOEFL ITP ≥ 500 và có môn tiếng Anh trong tổ hợp xét tuyển kết quả học tập THPT thì điều kiện xét tuyển của các ngành thuộc nhóm ngành đào tạo giáo viên là: Học lực năm lớp 12 xếp loại giỏi hoặc điểm xét tốt nghiệp THPT đạt từ 8,0 trở lên; hạnh kiểm lớp 12 (theo học bạ) xếp loại khá trở lên và tổng điểm 02 môn (không phải môn Tiếng Anh) trong tổ hợp môn xét tuyển phải ≥12,0; Đối với các ngành còn lại: tổng điểm 02 môn (không phải môn Tiếng Anh) trong tổ hợp môn xét tuyển phải ≥12,0.
1.3.2.6. Xét tuyển theo kết quả thi đánh giá năng lực (các môn văn hoá) của Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh và các Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh (PT6)
Thí sinh sử dụng kết quả thi đánh giá năng lực (các môn văn hoá) của Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh và các trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh sẽ được đăng ký xét tuyển vào các ngành đào tạo đại học chính quy của Trường với điều kiện:
a) Đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên: thí sinh đạt xếp loại hạnh kiểm lớp 12 (theo học bạ) từ loại khá trở lên.
- Tổng điểm các môn trong tổ hợp môn xét tuyển đạt từ 19,0 điểm trở lên (đã cộng điểm ưu tiên đối tượng và điểm ưu tiên khu vực nếu có). Đối với ngành Giáo dục Mầm non, ngưỡng điểm văn hóa phải đạt yêu cầu: (điểm văn hóa + 1/3 điểm ưu tiên) ≥ 6,33 điểm.
- Riêng đối với ngành Sư phạm Âm nhạc: Tổng điểm các môn trong tổ hợp môn xét tuyển phải đạt từ 18,0 điểm trở lên (đã cộng điểm ưu tiên đối tượng và điểm ưu tiên khu vực nếu có). Ngưỡng điểm văn hóa phải đạt yêu cầu: (điểm văn hóa +1/3 điểm ưu tiên) ≥ 6,0 điểm.
b) Đối với các nhóm ngành còn lai: tổng điểm các môn trong tổ hợp môn xét tuyển đạt từ 15.0 điểm trở lên (đã cộng điểm ưu tiên đối tượng và điểm ưu tiên khu vực nếu có).
1.4. Chỉ tiêu tuyển sinh: Chỉ tiêu theo Ngành/Nhóm ngành, theo từng phương thức tuyển sinh
1.5.1 Đối với các ngành đào tạo giáo viên: Căn cứ trên điểm sàn xét tuyển đối với ngành đào tạo giáo viên, số lượng thí sinh đăng ký xét tuyển và các yêu cầu về ngưỡng đảm bảo chất lượng theo quy định của Bộ GDĐT ở kỳ tuyển sinh năm 2024.
1.5.2 Đối với các ngành đào tạo khác (ngoài sư phạm): từ 18,0 điểm trở lên đối với phương thức xét học bạ và từ 15,0 điểm trở lên đối với phương thức xét điểm thi (đã cộng điểm ưu tiên nếu có).
1.6. Các thông tin cần thiết khác để thí sinh dự tuyển vào các ngành của Trường sử dụng trong xét tuyển
- Đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên: Không tuyển những thí sinh bị dị hình, dị tật, nói ngọng, nói lắp.
- Đối với thí sinh sử dụng PT3 để xét tuyển (điểm môn văn hóa kết hợp thi môn năng khiếu), phải đảm bảo ngưỡng điểm văn hóa, cụ thể: (Điểm văn hóa +1/3 điểm ưu tiên) ≥ 1/3 ngưỡng đảm chất lượng đầu vào do Bộ GDĐT quy định.
- Chỉ tiêu chính thức sẽ được công bố sau khi có công văn giao chỉ tiểu tuyển sinh năm 2024 của Bộ GDĐT. Đây là căn cứ để Nhà trường thực hiện chính sách hỗ trợ cho sinh viên nhập học có đăng ký hưởng Nghị định 116/2020/NĐ-CP (chỉ tiêu nhu cầu xã hội). Đối với những ngành có sinh viên nhập học vượt quá chỉ tiêu nhu cầu xã hội được Bộ GDĐT giao, Nhà trường sẽ căn cứ số lượng sinh viên đăng ký hưởng Nghị định 116 theo thực tế, thành lập Hội đồng để xét chọn theo các tiêu chí và lấy kết quả từ trên xuống cho đến khi hết chỉ tiêu được giao. Sinh viên không thuộc diện được hỗ trợ chính sách Nghị định 116 thì không được hỗ trợ chi phí sinh hoạt và thực hiện đóng học phí theo quy định.
- Trường sẽ tổ chức xét tuyển theo chỉ tiêu từng phương thức đã công bố. Phương thức xét tuyển nào sau khi xét vẫn còn thừa chỉ tiêu sẽ được chuyển chỉ tiêu cho phương thức xét tuyển khác có nhu cầu tuyển sinh trong tổng chỉ tiêu đã được xác định.
1.7. Tổ chức tuyển sinh: Thời gian; hình thức, điều kiện nhận hồ sơ dự tuyển/thi tuyển; các điều kiện xét tuyển/thi tuyển
1.7.1. Thời gian, hình thức: Thực hiện theo kế hoạch tuyển sinh chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Đại học Huế.
1.7.2. Điều kiện nhận hồ sơ dự tuyển/dự thi: thí sinh thỏa mãn điều kiện xét tuyển theo quy định tại mục 1.3.2.
1.7.3. Thông tin về kỳ thi độc lập, đánh giá năng lực năm 2024 (bao gồm cả các môn năng khiếu)
1.7.3.1. Kỳ thi đánh giá năng lực các môn thi năng khiếu do Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế tổ chức
a. Đối tượng, điều kiện dự thi và phạm vi áp dụng
- Đối tượng dự thi: Thí sinh là học sinh lớp 12 hoặc đã tốt nghiệp THPT (hoặc tương đương), có nhu cầu thi đánh giá năng lực các môn năng khiếu để lấy kết quả xét tuyển vào các trường đại học, cao đẳng.
+ Có hồ sơ đăng kí dự thi hợp lệ; đóng đầy đủ lệ phí thi theo quy định.
+ Có đủ sức khỏe, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, không trong thời gian bị cấm thi theo quy định của pháp luật hiện hành.
Lưu ý: Thí sinh phải đáp ứng quy định về điều kiện xét tuyển cụ thể của mỗi trường đại học, cao đẳng. Nhà trường sẽ gửi kết quả thi qua địa chỉ email thí sinh đã đăng kí trực tuyến hoặc thí sinh có thể thí sinh truy cập vào website của Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế tại https://nangkhieu.dhsphue.edu.vn/ để xem và tải kết quả thi của cá nhân.
- Phạm vi áp dụng: Chứng nhận kết quả thi chỉ có giá trị xét tuyển đại học, cao đẳng trong cùng năm tuyển sinh.
NK1: Hát (tự chọn) NK2: (Kể chuyện theo tranh)
NK1: (Cao độ và Tiết tấu) NK2: (Hát/Nhạc cụ)
c. Thời gian đăng ký dự thi và tổ chức thi đánh giá năng lực các môn năng khiếu
+ Đợt 1: Từ ngày 01/04/2024 đến ngày 25/4/2024
+ Đợt 2: Dự kiến từ ngày 01/6/2024 đến ngày 20/6/2024
+ Đợt 1: Từ ngày 17/5/2024 đến ngày 19/5/2024
+ Đợt 2: Dự kiến từ ngày 12/7/2024 đến ngày 14/7/2024
+ Đợt 1: Dự kiến ngày 25/5/2024
+ Đợt 2: Dự kiến ngày 19/7/2024.
1.7.3.2. Kỳ thi đánh giá năng lực do Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức
Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế công nhận và sử dụng kết quả thi đánh giá năng lực các môn văn hoá của Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh để xét tuyển vào các ngành đào tạo đại học chính quy (xem mục 1.3.2.6).
Thí sinh nộp giấy chứng nhận kết quả đánh giá năng lực do Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh cấp cho bộ phận tuyển sinh của Hội đồng tuyển sinh Đại học Huế để đăng ký xét tuyển.
Để nắm thông tin chi tiết về kỳ thi đánh giá năng lực, thí sinh đăng nhập trực tiếp vào website:
1.8. Chính sách ưu tiên (xét tuyển thẳng; ưu tiên xét tuyển)
1.9. Lệ phí xét tuyển/thi tuyển
Lệ phí dự thi đánh giá năng lực các môn thi năng khiếu để đăng kí xét tuyển vào các ngành Giáo dục Mầm non, Sư phạm Âm nhạc là 320.000 đồng/hồ sơ.
1.10. Học phí dự kiến với sinh viên chính quy:
- Sinh viên thuộc nhóm ngành đào tạo giáo viên được đào tạo bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh (đối với các môn chuyên ngành): Học phí thực hiện theo quy định hiện hành.
- Sinh viên không thuộc nhóm ngành đào tạo giáo viên: Nộp học phí theo quy định hiện hành.
- Sinh viên đạt kết quả học tập tốt sẽ được xét cấp học bổng của Nhà nước, các tổ chức xã hội và cá nhân.
- Lộ trình tăng học phí thực hiện theo quy định hiện hành.
1.11. Thời gian dự kiến tuyển sinh các đợt trong năm
- Xét tuyển đợt 1: Theo kế hoạch chung của Bộ GDĐT và của Đại học Huế.
- Xét các đợt bổ sung: Theo kế hoạch chung của Đại học Huế.
1.12. Các nội dung khác (không trái quy định hiện hành)
- Những ngành có nhiều tổ hợp xét tuyển, điểm trúng tuyển của các tổ hợp được xét bình đẳng như nhau. Điểm xét tuyển theo thang điểm 30.
- Các ngành đào tạo giáo viên không tuyển những thí sinh bị dị hình, dị tật, nói ngọng, nói lắp, khiếm thính, khiếm thị.
- Chỉ tiêu xét tuyển được phân chia theo từng phương thức tuyển sinh, dựa trên tình hình thực tế thí sinh đăng ký xét tuyển của từng phương thức, Nhà trường sẽ điều chuyển chỉ tiêu trong tổng số chỉ tiêu được Bộ GDĐT và Đại học Huế giao.
1. Kiến thức: 1.1. Kiến thức chung:- Sinh viên ngành Sư phạm Mỹ thuật được trang bị đầy đủ kiến thức của các lĩnh vực như: Văn học, Mỹ học, Xã hội, Lịch sử, Triết học... nhằm nâng cao khả năng lý luận và tư duy sáng tạo mỹ thuật, tuy nhiên để có sự tập trung cần có sự chọn lọc các khối lượng kiến thức cho phù hợp:- Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp giúp sinh viên hiểu rõ tầm quan trọng của việc trang bị hệ thống lý luận và mối quan hệ hữu cơ giữa các môn học giáo dục chuyên nghiệp, vận dụng tổng hợp các kiến thức nền tảng trong quá trình sáng tạo mỹ thuật. - Nắm vững các kiến thức về phương pháp sư phạm, thực hành chức năng hoạt động dạy học bộ môn, tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm. 1.2. Kiến thức chuyên ngành:- Mỹ thuật ngày nay trở thành một lĩnh vực rộng lớn và trở thành phương diện của văn hóa, hơn lúc nào hết, mỹ thuật ngày nay gắn bó chặt chẽ với các quan hệ xã hội. Mọi ngành nghề, mọi lĩnh vực của đời sống con người đều có sự tham gia của Mỹ thuật. - Ngành sư phạm Mỹ thuật đào tạo sinh viên có trình dộ sáng tạo và khả năng truyền thụ kiến thức, vì vậy sinh viên cần đựoc tiếp cận tất cả các loại hình nghệ thuật thị giác, sau đó lựa chọn chuyên ngành chính để đi sâu nghiên cứu thể nghiệm. 2. Kỹ năng chuyên môn, nghề nghiệp- Trong quá trình học tập, yêu cầu sinh viên phải tích cực trau dồi kiến thức, nuôi dưỡng cảm xúc, đồng thời rèn luyện kỹ năng thực hành chuyên môn, người học không chỉ tìm tòi sáng tạo ý tưởng, phát triển hệ thống lý luận mà còn nghiên cứu sâu tính năng của các chất liệu sử dụng để thể hiện tác phẩm có hiệu quả cao về kỹ thuật xử lý chất liệu. - Một tác phẩm được đánh giá tốt yêu cầu phải đạt được các yếu tố sau:+ Tác phẩm có ý tưởng sâu sắc (tư duy sáng tạo)+ Tác phẩm biểu đạt về mặt cảm xúc (trái tim rung động)+ Tác phẩm có kỹ thuật thể hiện cao (đôi tay điêu luyện)Thể hiện tất cả những điều này tác phẩm mới đạt được giá trị biểu cảm cao.- Riêng đối với ngành Sư phạm Mỹ thuật sinh viên phải có kỹ năng sư phạm, hay nói cách khác là khả năng giáo dục nghệ thuật, để làm được điều này, trong quá trình học tập sinh viên phải thực hiện các bài giảng, thuyết trình thông qua hình thức tổ chức họat động dạy học nhằm nâng cao phương pháp giảng dạy sư phạm, tham gia thâm nhập thực tế bằng các hình thức thực địa, tham quan. Phát triển khả năng đánh giá và diễn dịch tác phẩm của mình và của người khác để hoàn thiện hơn về nghiệp vụ sư phạm.3. Thái độ và hành vi:- Sinh viên ngành Sư phạm mỹ thuật được đào tạo để trở thành nhà giáo dục nghệ thuật, vì vậy ngoài tố chất của một họa sĩ phải có tố chất của người thầy. Vai trò của người thầy giáo đối với xã hội vô cùng to lớn, vai trò của những người giảng dạy về nghệ thuật nói chung, mỹ thuật nói riêng lại càng nặng nề hơn, giảng dạy mỹ thuật là tạo môi trường thẩm mỹ cho xã hội, trong chiến lược phát triển con người một cách toàn diện việc giáo dục nghệ thuật đóng vai trò quan trọng. Làm cách nào để truyền đạt kiến thức một cách hiểu quả và có sức thuyết phục? điều đó đòi hỏi người làm công tác giáo dục nghệ thuật phải luôn luôn nghiên cứu học tập sáng tạo, có đạo đức nghề nghiệp và tâm lý ứng xử chuẩn mực, nhìn nhận mọi vấn đề dưới góc nhìn hết sức khách quan.4. Vị trí và khả năng làm việc sau khi tốt nghiệp: Trên thực tế hiện nay sinh viên tốt nghiệp ngành Sư phạm Mỹ thuật tham gia công tác hầu hết tại các cơ quan nhà nước hoặc tư nhân có đào tạo về mỹ thuật hoặc thực hiện các công việc liên quan đến mỹ thuật như:- Các Trường Đại học có đào tạo nhành Mỹ thuật (Đại học Sư phạm, Đại học Kiến trúc, Đại học Mỹ thuật...)- Các Trường Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp trong cả nước- Các trường Trung học phổ thông- Các cơ quan phát triển công nghệ thông tin- Các trung tâm thiết kế, quảng cáo- Các hoạt động tư nhân (Phòng trưng bày tác phảm mỹ thuật - Gallery).Với xu hướng phát triển Mỹ thuật trong xã hội hiện nay, sinh viên tốt nghiệp ngành Sư phạm Mỹ thuật có thể tham gia công tác tại nhiều cơ quan quan, đặc biệc là các cơ quan giáo dục có đào tạo ngành học về Mỹ thuật.5. Khả năng học tập nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệpSinh viên sau khi ra trường đang công tác tại các trường đại học có thể nâng cao kiến thức dưới các hình thức như:- Tham gia học sau đại học - Tham gia các chương trình hoạt động Mỹ thuật trong và ngoài nước
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC NGÀNH SƯ PHẠM MỸ THUẬT
(Ban hành theo Quyết định số 04/QĐ-ĐHH ngày 03 tháng 01 năm 2014
Ngành đào tạo: Sư phạm Mỹ thuật (Art Education)
Mã ngành đào tạo: 52140222
Loại hình đào tạo: Chính quy
Đơn vị đào tạo: Trường Đại học Nghệ thuật
Đào tạo cử nhân sư phạm Mỹ thuật có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp để giảng dạy Mỹ Thuật ở các trường ở bậc học phổ thông và các trường chuyên nghiệp. Cử nhân SP có khả năng nghiên cứu khoa học và sáng tác các tác phẩm về Mỹ thuật đồng thời có thể có thể học tiếp ở các bậc cao hơn cũng như tham gia tổ chức các hoạt động Mỹ Thuật.
Có phẩm chất cơ bản của người giáo viên nhà trường XHCN Việt Nam: thấm nhuần thế giới quan Mác –Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, yêu nước, yêu CNXH, yêu học sinh, yêu nghề, có ý thức trách nhiệm cao, có đạo đức tốt, có tác phong mẫu mực của người GV.
Nắm vững kiến thức cơ bản về chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm cũng như những kiến thức khoa học về GDĐC .
Có kĩ năng nghề nghiệp cơ bản, Kĩ năng dạy học và tổ chức các hoạt động Mỹ thuật, kĩ năng nghiên cứu các vấn đề của GDMT, kĩ năng vận dụng các thành tựu của GDMT vào thực tiễn XH.
1.3/ Thời gian đào tạo 4 năm
1.4/ Khối lượng kiến thức toàn khóa:
- Khối lượng kiến thức toàn khóa: 223 đvht
- Giáo dục quốc phòng 165 tiết
- Giáo dục thể chất 5 đvht
5.1. Chỉ tiêu đào tạo: Tuỳ theo điều kiện cụ thể
5.2. Đối tượng tuyển sinh: Những người đã tốt nghiệp PTTH và có năng khiếu mỹ thuật.
5.3. Vùng tuyển sinh: Các tỉnh thành trong cả nước.
1.6/ Quy trình đào tạo, điều kiện tốt nghiệp
Theo Quy chế đào tạo ĐH, CĐ của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
1.7/ Thang điểm: Thang điểm 10
2.1. Khối lượng kiến thức tối thiểu và thời gian đào tạo theo thiết kế:
- Khối lượng kiến thức tối thiểu: 223 đơn vị học trình, chưa kể phần nội dung Giáo dục Thể chất (5 đvht) và Giáo dục quốc phòng – an ninh (165 tiết).
2.2. Cấu trúc kiến thức của chương trình đào tạo
Kiến thức giáo dục đại cương tối thiểu (chưa kể Giáo dục Thể chất và Quốc phòng )
Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp tối thiểu
Kiến thức cơ sở ngành và kiến thức chung ngành
Khoá luận – Tác phẩm tốt nghiệp
3.1/ Danh mục các học phần bắt buộc:
1.4. Khoa học nhân văn-Nghệ thuật
1.5. Giáo dục thể chất (5 Đvht)
1.6. Giáo dục quốc phòng (165 Tiết)