Trong số tất cả nam giới và phụ nữ từ 25 đến 29 tuổi, gần 1/3 (31%) sống trong các hộ gia đình nhiều thế hệ. Ngay cả đối với những người từ 30 đến 34 tuổi, hơn 1/5 (22%) sống với thế hệ khác, thường là cha mẹ.

Bảng số lượng du học sinh các nước ở Hàn Quốc cập nhật:

korea.net.vn - Website Tư vấn Du học Hàn Quốc uy tín số 1 tại Việt Nam

3784 Lượt xem image/svg+xml image/svg+xml image/svg+xml image/svg+xml image/svg+xml

2881 Lượt xem image/svg+xml image/svg+xml image/svg+xml image/svg+xml image/svg+xml

2692 Lượt xem image/svg+xml image/svg+xml image/svg+xml image/svg+xml image/svg+xml

2267 Lượt xem image/svg+xml image/svg+xml image/svg+xml image/svg+xml image/svg+xml

1906 Lượt xem image/svg+xml image/svg+xml image/svg+xml image/svg+xml image/svg+xml

1817 Lượt xem image/svg+xml image/svg+xml image/svg+xml image/svg+xml image/svg+xml

Số liệu thống kê cho thấy thu nhập trung bình hằng năm mỗi hộ gia đình tại Hàn Quốc đạt 71,85 triệu won (50.076 USD) trong năm 2023, tăng 6,3% so với năm trước đó. Đây là mức tăng mạnh nhất từ khi Cơ quan Thống kê Hàn Quốc bắt đầu thu thập dữ liệu vào năm 2011.

Cụ thể, thu nhập từ tiền lương tăng 5,6% so với năm trước đó, đạt mức trung bình 46,37 triệu won mỗi năm. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh cũng tăng 5,5%, lên 12,72 triệu won. Thu nhập từ tài sản tăng vọt 28,1%, đạt 5,59 triệu won trong năm 2023.

Mức tăng này phản ánh sự phục hồi tích cực của nền kinh tế Hàn Quốc, trong đó lương và thu nhập từ các nguồn đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao thu nhập của các hộ gia đình.

Một số địa danh ở phường Mỹ Đình 1 – quận Nam Từ Liêm

Trường mầm non Mỹ Đình 1 - phường Mỹ Đình 1

Trường mầm non Vườn Xanh - phường Mỹ Đình 1

Trường tiểu học Mỹ Đình 1 - phường Mỹ Đình 1

Trường THCS Mỹ Đình 1 - phường Mỹ Đình 1

Trường liên cấp Marie Curie - phường Mỹ Đình 1

Trường cao đẳng Công Nghệ Bách Khoa Hà Nội - quận Nam Từ Liêm

Trung Tâm Đào Tạo Vận Động Viên cấp cao Hà Nội - phường Mỹ Đình 1

Tòa nhà chung cư 129 - quận Nam Từ Liêm

Tòa nhà Sông Đà - quận Nam Từ Liêm

Tòa nhà chung cư CT5 Sông Đà Mễ Trì - quận Nam Từ Liêm

Tòa nhà chung cư CT4 Sông Đà Mễ Trì - quận Nam Từ Liêm

Cụm nhà chung cư CT1-CT6-CT9 Sông Đà Mễ Trì (Sông Đà – Mỹ Đình) - quận Nam Từ Liêm

Cụm nhà chung cư The Emerald – Vime Fulland - quận Nam Từ Liêm

Tòa nhà văn phòng SUDICO Sông Đà Mễ Trì - quận Nam Từ Liêm

Tòa nhà văn phòng Viettel Business Solutions - quận Nam Từ Liêm

Bệnh Viện Thể Thao Việt Nam - quận Nam Từ Liêm

Cung Thể thao dưới nước Mỹ Đình - quận Nam Từ Liêm

Cung thể thao Điền Kinh - quận Nam Từ Liêm

Địa chỉ Cung Thiếu nhi Hà Nội, cơ sở mới

Khách sạn Hyatt Agency West Hanoi - quận Nam Từ Liêm

Văn Phòng Công Chứng Gia Khánh - quận Nam Từ Liêm

Viện Âm nhạc - quận Nam Từ Liêm

Giấy phép thiết lập website số 130/GP-BCdo Bộ Văn hóa-Thông tin cấp ngày 22/08/2005. Copyright©2018 ITDR

(CTTĐTBP) - Theo quy định mới, hộ gia đình ở vùng khó khăn được vay tối đa 100 triệu đồng để sản xuất, kinh doanh.

Phó Thủ tướng Lê Minh Khái ký Quyết định số 17/2023/QĐ-TTg ngày 5/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ. Trong đó, Quyết định 17/2023/QĐ-TTg có sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 31/2007/QĐ-TTg ngày 5/3/2007 về tín dụng đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn.

Quyết định số 17/2023/QĐ-TTg quy định cụ thể về vùng khó khăn:

1- Vùng khó khăn được thụ hưởng chính sách tín dụng đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh bao gồm:

a- Các xã, phường, thị trấn (xã) quy định trong Danh mục các đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành cho từng thời kỳ;

b- Các huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã nhưng thuộc Danh sách xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo do Thủ tướng Chính phủ ban hành cho từng thời kỳ;

c- Các thôn không thuộc các xã quy định tại điểm a nhưng thuộc Danh sách các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi do cấp có thẩm quyền ban hành cho từng thời kỳ.

2- Các đơn vị hành chính thành lập trên cơ sở chia, tách, sáp nhập các đơn vị hành chính thuộc các Danh mục nêu tại mục 1 cũng được hưởng chính sách tín dụng.

Theo Quyết định số 17/2023/QĐ-TTg, đối tượng được vay vốn là các hộ gia đình theo quy định của pháp luật (bao gồm cả hộ gia đình làm kinh tế trang trại) thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong những lĩnh vực mà pháp luật không cấm tại vùng khó khăn theo quy định và đáp ứng đủ điều kiện vay vốn theo quy định.

Đồng thời, Quyết định số 17/2023/QĐ-TTg cũng bổ sung điều kiện vay vốn. Theo quy định mới, ngoài 3 điều kiện đã quy định tại Điều 4 Quyết định số  31/2007/QĐ-TTg, người vay vốn phải đảm bảo thêm 2 điều kiện sau:

1- Người vay vốn không thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

2- Người vay vốn không có dư nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội đối với các chương trình:

- Chương trình cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm theo quy định của pháp luật về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;

- Chương trình cho vay đầu tư, hỗ trợ phát triển vùng trồng dược liệu quý theo quy định của pháp luật về chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030, giai đoạn 1: từ năm 2021 đến năm 2025 và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

- Các chương trình tín dụng cho vay khác đối với hộ gia đình để thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật (nếu có).

Tăng mức cho vay và giảm lãi suất

Theo Quyết định số 17/2023/QĐ-TTg, các hộ gia đình được vay tối đa là 100 triệu đồng/người  với lãi suất là 9%/năm.

Trước đó, Quyết định số 31/2007/QĐ-TTg quy định mức vay tối đa cho các hộ gia đình là 30 triệu đồng với mức lãi suất 0,9%/tháng. Sau đó, tại Quyết định số 306/QĐ-TTg ngày 26/2/2016, mức vay tối đa này được nâng lên là 50 triệu đồng. Trong một số trường hợp cụ thể, mức vốn vay của một hộ có thể trên 50 triệu đồng, giao Ngân hàng Chính sách xã hội căn cứ vào khả năng nguồn vốn, nhu cầu đầu tư và khả năng trả nợ của hộ sản xuất, kinh doanh, để quy định mức cho vay cụ thể, nhưng tối đa không quá 100 triệu đồng./.