Nước ối đảm nhận vai trò bảo vệ và nuôi dưỡng thai nhi trong suốt thai kỳ. Nếu lượng nước ối trong tử cung quá nhiều hoặc quá ít đều có thể gây ra những vấn đề sức khỏe ở cả mẹ và thai nhi. Trong bài viết dưới đây, BS.CKII Lê Thanh Hùng, Bác sĩ Trung tâm Sản Phụ khoa Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM chia sẻ chi tiết về nước ối giúp mẹ bầu nắm rõ.

Lượng nước ối bình thường là bao nhiêu?

Lượng nước ối trong bụng mẹ sẽ thay đổi ở từng giai đoạn thai kỳ để đảm bảo sự phát triển ổn định và an toàn cho thai nhi. Bác sĩ có thể ước tính lượng nước bằng cách cảm nhận trực quan chiều cao và độ to của bụng, bụng mẹ chắc hay lỏng lẻo. Kết hợp với phương pháp sờ nắn bụng, kiểm tra bề cao tử cung có tương thích với số tuần tuổi của thai nhi. Áp dụng thêm phương pháp siêu âm để kiểm tra lượng nước ối trong bụng mẹ. (3)

Có 2 thông số dùng để đánh giá lượng nước ối trong bụng mẹ là chỉ số nước ối (AFI) và xoang ối lớn nhất (MPV). Thông qua kiểm tra, bác sĩ sẽ có đánh giá lâm sàng, kết luận lượng nước nhiều hay ít để có can thiệp kịp thời, bảo vệ sự an toàn cho cả mẹ và thai nhi.

Thông thường, chỉ số nước ối ở các tuần thai như sau:

Thai nhi có thể sống nếu thiếu nước ối không?

Chắc chắn là không. Thai nhi làm tổ trong tử cung của người mẹ, nằm trong túi ối và được bao quanh bởi nước ối. Chúng chứa các chất dinh dưỡng, hormone, kháng thể và các chất cần thiết để nuôi dưỡng và bảo vệ thai nhi. Nói cách khác, thai nhi cần nước ối để tồn tại và phát triển. Tùy vào tuổi thai mà thai nhi sẽ cần lượng nước ối khác nhau.

Uống nước có làm tăng thể tích nước ối không?

Các chuyên gia Sản khoa thường khuyến cáo mẹ bầu tăng cường uống nước nếu mẹ rơi vào tình huống thiểu ối. Những loại nước có thể bổ sung là nước lọc, nước hoa quả, nước dừa hoặc thức ăn lỏng như cháo, canh, soup. Nhìn chung, việc uống nhiều nước khi mang thai không gây hại, nhưng mẹ bầu có thể tham khảo ý kiến của bác sĩ theo dõi thai kỳ để được tư vấn phù hợp cho thai kỳ của mình.

Nguyên nhân gây hiện tượng nước ối đục

Nước ối đục có phải gần chuyển dạ không? Các chuyên gia cho rằng đây không phải là dấu hiệu sắp sinh. Cũng giống như một em bé sắp chào đời không phải là nguyên nhân khiến nước ối bị đục. Như đã nói ở trên, nước ối đục xảy ra vào cuối thai kỳ. Tuy nhiên, có những trường hợp đặc biệt nước ối bị đục khi mang thai.

Có một số nguyên nhân khác dẫn đến tình trạng nước ối bị đục. Nó xuất phát từ các tế bào chết trên bề mặt da của bé. Nước ối được bài tiết từ đường tiêu hóa, đường tiết niệu, niêm mạc… và nước ối trở nên đục.

Thai thải phân su: Nếu điều này gây ra nước ối đục, có thể là do em bé của bạn không được cung cấp đủ oxy. Từ đó, phân được thải trực tiếp vào buồng ối. Nếu mẹ bầu gặp phải trường hợp này, nên đến các cơ sở y tế hoặc liên hệ với đội ngũ y bác sĩ ngay lập tức để kiểm tra, xác định nguyên nhân và xử trí kịp thời.

Thai nhi có uống hay thở được trong nước ối không?

Thai nhi hấp thu nước ối để tập nuốt và phát triển hệ tiêu hóa. Ngoài ra, khi ở trong tử cung của mẹ, thai nhi sẽ tập các cử động như tập thở để phát triển phổi và làm quen cách thở khi rời khỏi bụng mẹ.

HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH

Hy vọng những thông tin trên đây đã giúp mẹ bầu nắm rõ nước ối là gì và có tác dụng gì, từ đó tuân thủ đầy đủ các mốc khám thai để được theo dõi chặt chẽ lượng nước trong thai kỳ, bảo vệ sức khỏe bản thân và con yêu. Nếu có bất kỳ thắc mắc hoặc băn khoăn nào, mẹ có thể liên hệ đến hotline Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh để được các chuyên gia Sản Phụ khoa giỏi hỗ trợ!

TS. BS Huỳnh Thị Thu ThủyPhó Giám đốc - BV Từ Dũ

Thai nhi 3 tháng tuổi.Ảnh chỉ mang tính chất minh họa.

Thai nhi nằm trong tử cung của người mẹ và được bao bọc xung quanh bởi nước ối. Nước ối là một môi trường giàu  chất dinh dưỡng, có khả năng tái tạo và trao đổi, giữ một vai trò quan trọng đối với sự sống còn và phát triển của thai nhi nằm trong bụng mẹ. Nước ối xuất hiện từ ngày thứ 12 sau thụ thai. Nước ối được tạo thành từ ba nguồn gốc: thai  nhi, màng ối và máu mẹ.

Sự tái hấp thu nước ối: Được thực hiện chủ yếu qua hệ tiêu hóa thai nhi. Từ tuần thứ 20 thai kỳ, thai nhi bắt đầu nuốt nước ối. Ngòai ra, nước ối còn được tái hấp thu qua da của thai nhi, dây rốn và màng ối.

Như vậy, ngay từ đầu thai kỳ, nước ối đã có chức năng nuôi dưỡng phôi thai. Sau khi lá nhau được thành lập, nước ối giữ phần biến dưỡng nước và các chất khác bảo đảm cho sự sống còn và phát triển của thai. Thai từ 34 tuần trở lên hấp thu từ 300-500ml nước ối mỗi ngày. Lượng nước ối này vào ruột góp phần tạo phân su, vào máu góp phần cân bằng dịch trong cơ thể thai nhi và được lọc một phần tạo thành nước tiểu cho bé.

Nước ối còn có chức năng bảo vệ, che chở cho thai tránh những va chạm, sang chấn, đặc biệt là bảo đảm môi trường vô trùng cho bé trong bọc ối.

Về mặt cơ học, nưốc ối tạo môi trường cho thai phát triển hài hòa và bình chỉnh về ngôi thai trong ống sinh dục của mẹ trong những tháng cuối thai kỳ. Trong lúc chuyển dạ sanh, nước ối tiếp tục bảo vệ thai nhi khỏi những sang chấn của cơn co tử cung và nhiễm khuẩn. Nước ối giúp thành lập đầu ối nong cổ tử cung của mẹ giúp cho sự xóa mở cổ tử cung được thuận lợi hơn.

Sau khi vỡ ối, tính nhờn của nước ối bôi trơn đường sinh dục của mẹ giúp thai nhi dễ được sinh ra hơn.

Như vậy, nước ối là một dịch luân lưu, từ tam cá nguyệt thứ hai, nước ối có nguồn gốc phần lớn do thai nhi bài tiết từ đường tiết niệu và nước ối được hấp thu lại do thai nuốt vào hệ tiêu hóa. Thể tích nước ối thay đổi từ  50ml khi thai nhi được 4-8 tuần tuổi đến 1000ml khi thai được 38 tuần. Sau đó, thể tích nước ối có khuynh hướng giảm dần và còn khỏang 600-800ml vào tuần thứ  40 của thai kỳ hay lúc chuyển dạ sanh.

Về màu sắc: lúc đầu thai kỳ nước ối có màu trắng trong. Thai nhi càng lớn dần thì màu sắc nuớc ối sẽ trắng đục dần do có chứa nhiều chất gây. Thai đủ trưởng thành (từ tuần lễ thứ 38), nước ối sẽ có màu trắng đục gần giống như nước vo gạo.

Qua khảo sát bệnh lý của nước ối, chúng ta có thể đánh giá được tình trạng sức khỏe và một số bệnh lý của thai nhi

Nước ối có thể bất thường về thể tích và bất thường về màu sắc.

Đa ối: Khi thể tích nước ối trên 2000ml: thường gặp trong đa thai và một số bất thường về hệ thần kinh trung ương của thai nhi như não úng thủy, thai vô sọ, thoát vị não màng não, cột sống chẻ đôi…. Đa ối cũng có thể do nguyên nhân bệnh lý của màng ối, của bánh nhau dây rốn, phù nhau thai, thai nhi to, do bệnh lý của mẹ như mẹ bị tiểu đường, .. hơặc vô căn

Ảnh hưởng của đa ối lên sự phát triển và sức khỏe thai nhi: đa ối nếu do nguyên nhân dị tật hay dị dạng thì tiên lượng rất xấu. Đa ối sẽ làm cho bé khá di động trong tử cung nên dễ có dây rốn quấn cổ, ngôi bất thường. Đa ối làm bụng mẹ  căng to, mẹ khó thở, dễ cò cơn co tử cung và chuyển dạ sinh non làm tăng tỷ lệ tử vong chui sinh của bé. Khi chuyển dạ sanh, tình trạng đa ối dễ là nguyên nhân của chuyển dạ kéo dài làm bé dễ suy thai, mẹ bị đờ tử cung gây băng huyết sau sanh. Đồng thời, đa ối sẻ dễ bị vỡ ối đột ngột và tai biến của vỡ ối đột ngột là: nhau bong non, sa dây rốn, ngôi bất  thừờng và thuyên tắc ối. Những điều này làm đe dọa tín mạng của cả 2 mẹ con.

Thiểu ối hay ít  ối, vô ối: Khi thể tích nước ối dưới 200ml: Thường gặp trong bất thường hệ tiết niệu và hệ tiêu hóa thai nhi như hẹp thực quản, không có dạ dày, van niệu đạo sau ở bé nam, bất sản thận…. Thiểu ối còn gặp trong tình trạng mẹ suy dinh dưỡng, thai suy dinh dưỡng, thai quá ngày sanh, vỡ ối non, vỡ ối sớm….

Ảnh hưởng của thiểu ối lên sự phát triển của thai nhi: Thiểu ối nếu xuất hiện sớm vào tam cá nguyệt thứ 2 có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của thai nhi. Nếu không phải do dị tật bẩm sinh thì bé cũng có những hậu quả lớn vì tình trạng thiểu ối kéo dài: trật khớp háng bẩm sinh, xơ cứng các khớp, tay chân khoèo do không cử động tốt được trong buồng tử  cung ít  nước ối, thiểu sản phổi gây suy hô hấp. Vào tam cá nguyệt thứ ba, nếu thiểu ối thường do bé suy dinh dưỡng và hậu quả cũng lớn: tay chân khoèo, xơ cứng khớp, thiểu sản phổi và điều quan trọng là chèn ép dây rốn, bé dễ bị suy thai và không bình chỉnh được ngôi thai có thể có những ngôi bất thường gây đẻ khó. Nếu vỡ ối gây thiểu ối khi chưa chuyển dạ hoặc khi mới bắt đầu đau bụng sanh sẽ làm nhiễm trùng ối, từ đó làm nhiễm trùng bào thai, nhiễm trùng tử cung… cả mẹ và  bé đều nguy hiểm, đều bị ảnh hưởng đến sức khỏe và tín mạng.

Chỉ số ối bình thường từ: 6-12cm: Bất  thường: Đa ối khi chỉ số ối: >= 20 cmThiểu  ối : chỉ số ối : <= 5cmVô ối: chỏ số ối:< 3cm

Ngoài ra, người ta có thể dùng phương pháp tìm đo khoang ối lớn nhất trong buồng ối qua siêu âm để đánh giá thể tích nước ối: Nếu khoang ối lớn nhất <= 3cm có thể được xem là thiếu ối.

Tuy nhiên, việc siêu âm để đo chỉ số nước ối phải được đánh giá ít nhất 2 lần liên tục  cách nhau từ 2-6 giờ để xác định  tình trạng thiểu ối hay thừa nước ối. Và thể tích nước ối có thể thay đổi rất nhanh sau 12 giờ cũng như màu sắc nước ối có thể thay đổi tích tắc trong vòng 30phút đến 2 giờ.

Màu sắc nước ối được nhìn thấy qua soi ối với những trường hợp cổ tử cung mở lớn hơn 1cm hoặc chọc hút bước ối qua thành bụng. Khi bấm ối hoặc vỡ ối tự nhiên thì có thể nhìn màu sắc nước ối một cách chính xác và rõ ràng.

Tóm lại: mặc dù là nước ối, nhưng đối với thai kỳ, nước ối đóng vai trò quan trọng ngang bằng với lá nhau, dây rốn, tử cung trong vai trò nuôi dưỡng và bảo vệ thai nhi. Dựa vào khảo sát thể tích, tỷ trọng và màu sắc nước ối người ta có thể dự báo cũng như tiên đoán  được sức khỏe và tình trạng phát triển của bé đang còn nằm trong bụng mẹ.

Nước ối bị đục là một trong những bệnh lý về nước ối khá phổ biến nhưng không phải bà bầu nào cũng biết nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này. Việc xác định nguyên nhân gây ra hiện tượng nước ối đục có thể giúp mẹ bầu tránh được tình trạng hoang mang khi gặp tình trạng này. Đồng thời, thai phụ cũng cần biết cách phòng tránh nguy cơ mắc phải.

Nước ối đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của em bé trong bụng mẹ. Thai nhi được bao bọc trong lớp màng được gọi là túi ối. Túi ối chứa nước ối và là môi trường lý tưởng cho sự phát triển của thai nhi. Điều này là do nó chứa nhiều chất dinh dưỡng cần thiết để nuôi dưỡng thai nhi, luôn giữ nhiệt độ ổn định và ấm áp.

Ảnh hưởng của nước ối đối với thai nhi là rất quan trọng

Nước ối là môi trường sống bao quanh thai nhi và chứa các chất dinh dưỡng, oxy nuôi thai. Đồng thời thực hiện các quá trình tái tạo và trao đổi chất, tạo sự cân bằng lý tưởng cho sự phát triển các cơ quan của thai nhi.

Ngoài ra, nước ối còn đóng vai trò là màng đệm bảo vệ thai nhi khỏi các tác động của tử cung và ngăn không cho vi khuẩn xâm nhập vào thai nhi. Nước ối bắt đầu hình thành từ một lượng nhỏ, khoảng 60ml từ tuần thứ 12 của thai kỳ và tăng dần lên 1000ml khi thai nhi lớn dần. Trong một thai kỳ khỏe mạnh, nước ối có màu trong và hơi kiềm. Vào những tuần cuối của thai kỳ, nước ối có màu trắng đục như nước vo gạo.

Ngoài việc giúp thai nhi phát triển toàn diện, nước ối còn bảo vệ thai nhi khỏi những tác động có hại từ bên trong và bên ngoài. Từ những ngày đầu tiên của sự hình thành và phát triển của thai nhi, nước ối đã xuất hiện và tạo thành một lớp màng bảo vệ không thể thiếu, cho đến khi đứa trẻ được sinh ra.

Màng ối, máu của mẹ và thai nhi, là ba nguồn cung cấp nước ối quan trọng. 12 ngày sau khi thụ tinh, nước ối hình thành và bắt đầu thực hiện công việc của mình.

Theo nghiên cứu của các chuyên gia, nước ối có thành phần chính 97% là nước. Phần còn lại là các chất hữu cơ và muối khoáng (3% đó có chứa các chất quan trọng như: Chất điện giải Na+, K+...). Thành phần hữu cơ sẵn có bao gồm: Protein, lipid và glucid... Có nhiều loại tế bào nằm trong nước ối tuy nhiên không có sự ổn định, mà chúng sẽ thay đổi theo thời gian.

Khi thai nhi được khoảng 16 tuần tuổi, nước ối sẽ xuất hiện thêm tế bào da. Ngoài ra, trong dung dịch này còn có tế bào tróc ra từ niêm mạc thai; các đại thực bào và tế bào không nhân…

Nước ối bình thường có đặc tính là không màu, không mùi. Tuy nhiên, trong quá trình thai nhi phát triển và lớn lên trong bụng mẹ, nước ối có thể bị biến đổi màu sắc. Điều này được gọi là hiện tượng nước ối đục.

Khi mang thai ba tháng đầu, nước ối có màu bình thường, khỏe mạnh là màu trắng trong. Nước ối sau đó có màu trắng đục khi thai nhi tiếp tục phát triển. Đặc biệt là trong khoảng từ tuần thứ 37 đến 38 của thai kỳ.

Bởi vậy, vào khoảng thời gian cuối thai kỳ, nếu nước ối của bà bầu bị đục thì cũng đừng quá lo lắng. Đây là một biểu hiện bình thường, cho biết em bé vẫn đang phát triển khỏe mạnh.